So sánh sản phẩm
Bảng so sánh sản phẩm ASHFOR FORMULA và sản phẩm Dry-Shake/Hardener-XX
So Sánh | Ashford Formula | Bột khô làm cứng mặt sàn |
Thành phần | Chất lỏng thẩm thấu sâu vào bê tông | Một hỗn hợp khô xi măng, chất màu, cát thạch anh, thép hoặc những hạt hợp kim cứng. |
Nguyên tắc bảo vệ | Thấm sâu vào bê tông để tạo phản ứng hóa học với xi-măng để lưu hóa, làm dày đặc, làm cứng, bịt kín và chống bụi cho bề mặt bê tông. | Rắc lên mặt bê tông được đổ tươi để hấp thu nước và tạo thành một lớp phủ cứng trên bề mặt bê tông. |
Chiều dày chức năng | 5 - 8 mm | 1 - 3 mm |
Liên kết | Chắc như đá kết hợp nguyên khối cùng bê tông. Không phải là một lớp phủ. | Liên kết với bê tông phụ thuộc vào kỹ năng của công nhân, thời gian tưới, thiết kế hỗn hợp lắc khô, những điều kiện môi trường và sự rút nước (nếu không thì sự phân lớp có thể xảy ra). |
Độ tin cậy của việc ứng dụng | Rất dễ dàng áp dụng, dễ kiểm sóat. Không phải kỹ năng đặc biệt. | Tất cả dựa vào kĩ năng và kinh nghiệm của công nhân dễ ảnh hưởng điều kiện bên ngoài. |
Độ cứng | Cứng hơn 50% đối với bê tông chưa được xử lý | Phụ thuộc vào chất lượng lắc khô và lọai cốt liệu bên trong, ví dụ: thạch anh hoặc hợp kim. |
Chống lại mài mòn | 32,5% trở lên đối với bê tông chưa được xử lý | Phụ thuộc vào chất lượng lắc khô và lọai cốt liệu bên trong, ví dụ: thạch anh hoặc hợp kim siêu cứng. |
Bịt kín | Vĩnh cửu. Chống thấm nước khi hoàn thiện. | Không bịt kín trừ khi phủ thêm một lớp polyurethane hoặc epoxy không màu trên bề mặt (những lớp phủ trong suốt này đều có những hạn chế thời gian và tác dụng. |
Chống lại ma sát | Được phân lọai như bề mặt không trơn trượt | Được phân lọai như bề mặt không trơn trượt. Nhưng khi một lớp phủ trong suốt được sử dụng trên mặt, thì độ trơn trượt sẽ phụ thuộc vào lớp phủ được dùng. |
Chống bụi | Mãi mãi không tạo ra bụi sau khi xử lý | Vẫn tạo ra ít bụi trừ khi được phủ thêm một lớp phủ trong suốt (những lớp phủ trong suốt này đều có những hạn chế thời gian và tác dụng). |
Chống trầy xước | Bề mặt cứng và chống trầy xước Nếu thật sự bị trầy xước, thì vết trầy xước không rõ ràng và không ảnh hưởng đến những chức năng khác nếu vết xước không sâu hơn 5mm. | Bề mặt cứng và chống trầy xước. Nếu dùng lớp phủ trong suốt, vết trầy xước làm hư hỏng lớp bảo vệ và ảnh hưởng những chức năng khác của lớp phủ. |
Chống hóa chất | Có thể chịu được sự tấn công của hóa chất. | Không chịu được sự tấn công của hóa chất và bị đổi màu trừ khi một lớp bảo vệ được sử dụng (hạn chế thời gian và tác dụng) |
Dấu vỏ xe | Không bám lên bề mặt bê tông. Dễ dàng lau chùi và vệ sinh. | Có thể in trên bề mặt của lớp lắc-khô hoặc làm rám lớp phủ trong suốt, khó lau chùi. |
Dễ dàng lau chùi | Bảo dưỡng lý tưởng: lau chùi với xà bông và nuớc. | Chất dơ có thể thâm nhập vào bề mặt, không có cách nào để duy trì tình trạng mới trừ khi một lớp phủ thêm được dùng (hạn chế thời gian và tác dụng) |
Sửa chữa và làm mới | Hư hỏng trên sàn có thể được sửa chữa bằng bê tông hoặc xi măng đông cứng nhanh, sau đó dùng Ashford Formula (thông thường không cần làm mới mặt sàn, vì khó để làm hư hỏng do bởi độ cứng của nó). | Sửa chữa lớp dry-shake thì phức tạp hơn. Mặt sàn có thể cần đuợc làm mới do sự ăn mòn, sự tích lũy vết trầy, xước, biến màu, tách tấm,.v.v... |
Độ bền bề mặt | Luôn luôn trông như mới. Càng lâu sẽ càng bóng và càng đẹp hơn. | Hoàn thành bề ngòai đạt mức tốt nhất, sau đó suy giảm cho đến không thể chấp nhận được và cần phải làm mới trở lại. |
Xử lý hạn chế rạn nứt | Hiệu quả xử lý kế thừa khi được áp dụng cho bê tông được đổ tươi. | Không có chức năng xử lý. |
Thiết kế tấm | Ashford Formula đáp ứng theo yêu cầu chức năng của một sàn công nghiệp, việc thiết kế sàn chỉ đơn giản là bê tông kết cấu trần và được xử lý bằng Ashford Formula thì rất tốt. | Vì Dry-shake là một chất liệu xi măng và không có chức năng của một sàn công nghiệp, lớp phủ bảo vệđược áp dụng trên bề mặt để bảo vệ tòan bộ (phức tạp hơn, đắt hơn) |
Bảo hành | Bảo hành 20 năm của chính hãng | Phụ thuộc vào nhà thầu xây dựng |
Bảng so sánh sản phẩm ASHFOR FORMULA với Epoxi-XX
So Sánh | Ashford Formula | Epoxi-XX |
Lịch sử | Cứng rắn hơn 60 năm sau khi được xử lý | Không cứng rắn |
Nguyên tắc bảo vệ | Tăng cường độ cứng của sàn | Không làm cứng sàn |
Làm kín | Làm kín mặt sàn 100% vĩnh viễn | Làm kín mặt sàn 100% nhưng thời gian ngắn sẽ bị bong tróc. |
Chiều dày chức năng | 5 - 8 mm (thẩm thấu sâu vào bê tông, chống mài mòn và bong tróc) | 1 - 3 mm(độ dày nằm trên mặt sàn bê tông, sẽ bị mài mòn và bong tróc) |
Bảo dưỡng | Bảo dưỡng mặt sàn, giữ độ ẩm trong bê tông, chậm độ thóat nước, chống rạn nứt. | Không bảo dưỡng mặt sàn, không giữ độ ẩm trong bê tông, làm nhanh độ thóat nước, rạn nứt bề mặt bê tông. |
Ứng dụng | Duy nhất 1 lần, dễ thi công | 2 - 3 lần, phức tạp, khó thi công và bảo trì |
Bảo hành | Bảo hành 20 năm đến vĩnh viễn | Bảo hành 6 tháng đến 1 năm |
Bảo trì | Không tốn thời gian và chi phí bảo trì | Cần phải sửa chữa hoặc làm mới sau thời gian sử dụng 1 - 2 năm |
Mài mòn | Tăng cường độ cứng lên đến 50 %, chống mài mòn hơn | Tồi tệ hơn với sự xuống cấp của sàn nhà |
Giá cả | Rất kinh tế với hiệu suất dài hạn | Tốn kém sau thời gian sử dụng lâu dài |
Bong tróc | Được làm kín bề mặt, không cho phép độ ẩm thâm nhập. Do đó vấn đề bong tróc không tồn tại. | Dễ bị bong tróc do độ ẩm thâm nhập từ bề mặt, qua thời gian sử dụng |
Lão hóa | Sử dụng càng lâu càng hiệu quả | Càng lâu càng xuống cấp |
Trượt | Bóng, không bị trơn trượt | Dễ bị trơn trượt khi ướt |
Sửa chữa | Giảm tối đa chi phí sửa chữa | Tốn kém chi phí bảo trì và sửa chữa |
Phản xạ | Sử dụng càng lâu càng cứng, bóng, đẹp | Càng lâu càng xuống cấp |
U.V. ổn định | Ổn định | Không ổn định |